HDSD VÀ QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG MÁY IN HÓA ĐƠN LUÂN CHUYỂN JB460LZ

Đăng lúc: Thứ tư - 17/09/2014 23:20 - Người đăng bài viết: maynganhin - Đã xem: 2133
HDSD VÀ QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG MÁY IN HÓA ĐƠN LUÂN CHUYỂN JB460LZ - Liên hệ tư vấn kỹ thuật 24/24 - Ms Loan 0976 249 627
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VÀ QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG
 
MÁY IN HÓA ĐƠN LUÂN CHUYỂN JB460LZ
 

CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ IN ẤN CHÍNH XÁC JINBAO YANTAI
 
MỤC LỤC
 
 
I. CHÚ Ý AN TOÀN.. 3
II. GIỚI THIỆU VỀ MÁY.. 4
III. THÔNG SỐ KỸ THUẬT.. 4
IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÁY.. 5
V. LẮP ĐẶT VÀ CHẠY THỬ.. 6
1. Lắp đặt 6
2. Chạy thử máy. 6
3. Hệ thống bôi trơn. 8
VI. QUY TRÌNH THAO TÁC MÁY VÀ CÁCH ĐIỀU CHỈNH.. 8
1. Bộ đưa giấy: 8
2. Bộ in offset 10
3. Bộ phân in nổi……………………………………..………………………………..……………….….15
4. Bộ phận gia công. 15
5. Bộ phận gấp trang. 17
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HỆ THỐNG ĐIỆN KHÍ ĐIỀU CHỈNH SAI LỆCH.. 22
VIII. QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG MÁY IN HÓA ĐƠN JB460LZ-A.. 60

 


 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

I. CHÚ Ý AN TOÀN

        Bất kỳ thiết bị nào khi vận hành cũng tiềm ẩn vấn đề không an toàn với người đứng máy. Khi người đứng máy không chú ý cẩn thận, nguy cơ này có khả năng cao hơn.
        Dưới đây là những chú ý cụ thể trong quá trình thao tác, những chú ý này bổ sung những điều cần nhắc nhở đối với nhân viên đứng máy trước khi tiến hành thao tác máy. Các đơn vị đều phải chú ý đến vấn đề an toàn khi thao tác vận hành máy.
Thiết bị an toàn:
Khi tiến hành điều chỉnh hay sửa chữa máy, nhất thiết phải giữ máy ở trạng thái “Tắt”. Nên sử dụng phím bấm ở gần vị trí làm việc nhất cho dù các phím ở những vị trí khác có thể sử dụng.
Tất cả những thiết bị an toàn của máy hay của hệ thống điện khí đều luôn ở trạng thái sẵn sàng.
Khi máy ngừng hoạt động mới được mở tấm phòng hộ hay nắp bảo hộ; khi máy đang vận hành không được mở tấm phòng hộ hay nắp bảo hộ
Nhân viên đứng máy không được để cơ thể tiếp xúc với linh phụ kiện của máy khi máy đang vận hành, muốn tiếp cận những linh kiện này cần phải tắt máy.
Khi máy đang vận hành, không được tra dầu hay thêm dầu bôi trơn
Khi làm sạch bụi giấy, dầu, nước hay các dị vật khác, không được để dụng cụ, khăn hay đồ vật khác lên giá máy, tấm bảo hộ hoặc trên ống dẫn.
Khi máy in đang vận hành, không được lau rửa vải cao su hay trục quay
Trước khi mở máy phải rút cle, cán cầm tay ra khỏi máy để tránh bị thương
Trong khi máy vận hành, không được để cơ thể hay tay chạm vào máy, khi tháo dao, giá dao hay thay bánh đục lỗ cần thận trọng
Cần giữ máy và môi trường làm việc sạch sẽ, điều này sẽ đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc

II. GIỚI THIỆU VỀ MÁY

Máy in hóa đơn luân chuyển JB460LZ là thiết bị lý tưởng để in các loại hóa đơn, chứng từ trung và cao cấp.
Máy có những chức năng như in offset, in nổi, tạo rãnh xé ngang dọc, gấp trang, khách hàng có thể chọn mua phụ kiện lắp đặt theo yêu cầu, ngoài ra máy còn lắp đặt hệ thống PLC.
Máy bao gồm bộ phận điều khiển, bộ phận tự động điều khiển lực căng, bộ phận điều chỉnh sai lệch, bộ phận cung cấp nước, bộ phận loại trừ tĩnh điện, bộ phận đếm số
Máy được thiết kế dạng mô-đun, vì vậy có thể căn cứ theo yêu cầu khác nhau của khách hàng tiến hành kết hợp, in 1 màu dùng hình thức “Đưa giấy + in nổi + gia công + gấp trang”, in 2 màu áp dụng hình thức “đưa giấy + in offset + in nổi + gia công + gấp trang”, in 3 màu áp dụng “đưa giấy + in offset + chuyển mặt + in offset + in nổi + gia công + gấp trang”, in 4 màu áp dụng “đưa giấy + in offset + chuyển mặt + in offset + in offset + in nổi + gia công + gấp trang”, in 5 màu hay in 4 màu mặt trước, 1 màu mặt sau thì áp dụng hình thức “đưa giấy + in offset + chuyển mặt + in offset + in offset + in nổi + gia công + gấp trang”

III. THÔNG SỐ KỸ THUẬT

Chiều rộng cuộn giấy lớn nhất
(mm)
470 Độ dày vải cao su (mm) 95
Đường kính cuộn giấy lớn nhất (mm) Φ1200 Phạm vi kích thước trục quay có thể lựa chọn  
Đường kính trong lõi cuộn giấy Φ 76 Bộ in offset (inch) 10~19
Diện tích in lớn nhất (mm) 460*480 Trục tạo rãnh xẻ (inch) 10~19
Độ dày trang giấy (g/m2) 40~120 Tốc độ in (m/min) 10~100
Độ dày bản kẽm (mm) 0.15 Công suất máy chủ (kW) 11

IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÁY

Bộ phận đưa giấy: đường kính lớn nhất của cuộn giấy là Φ1200mm. Có lắp đặt bộ chế động bột từ làm mát tự nhiên, thông qua hệ thống điều khiển vòng kín dạng phản hồi của bộ điều khiển lực căng và tổ hợp truyền cảm lực căng tự động điều khiển lực căng làm việc của cuộn giấy. Bộ đưa giấy có lắp bộ phận điều chỉnh cuộn giấy trái phải thủ công. Để khắc phục hiện tượng trang giấy bị xê dịch trái phải, máy có bộ phận điều chỉnh sai lệch. Khi lên giấy có nút bấm điều khiển độc lập, đưa lõi cuộn giấy vào vị trí làm việc “Lên”, “Xuống” và “dừng lại”, giúp làm giảm cường độ lao động cho nhân viên đứng máy.
Bộ phận in offset: lắp 3 trục quay, 1 đường ống dẫn mực nước, trục quay bản in và trục quay ép in tạo thành cơ cấu thay đổi trục có kích thước khác nhau. Máy có lắp xe thay đổi trục dễ dàng tiến hành thay trục quay có chiều dài khác nhau, phạm vi của máy 10-19 inch (khách hàng có thể chọn mua trục có kích thước khác nhau). Bộ li hợp của trục in, trục cao su mực nước do khí động điều khiển, tốc độ nhanh, ổn định đáng tin cậy. Chuyển động của trục đưa mực do bánh lồi điều khiển. Không có bánh răng và động cơ rửa mực độc lập, giúp việc làm sạch mực trở nên dễ dàng. Thông qua bộ phận thay trục của động cơ nằm cạnh tấm chắn và bộ phận dẫn mực nước, đảm bảo tốc độ thay trục quay và tốc độ trục mục nước thống nhất. Trong quá trình in có hệ thống kiểm tra in mặt sau, có thể tiến hành in 2 mặt trang giấy. Máy uốn bản chuyên dụng làm ra tấm bản cong hình chữ S là linh kiện đi kèm theo máy.
Bộ phận gia công có hệ thống xén giấy biên, ép rãnh xé dọc, ngang và đục lỗ. Đối với tạo rãnh xé ngang có bộ phận điều chỉnh, vừa có thể dùng tay điều khiển, lại có thể bấm nút tự động điều khiển. Bất luận là áp dụng phương pháp nào cũng đều có thể đạt được vị trí làm việc chính xác. Trên bộ phận gia công có lắp đặt cần cẩu, giúp dễ dàng thay trục tạo rãnh xé ngang với kích thước khác nhau, khách hàng có thể tùy ý chọn mua trục tạo rãnh xé ngang trong phạm vi 10-19 inch. Bộ phận rạo rãnh xé dọc dùng vít điều khiển dọc, điều chỉnh dễ dàng, phạm vi điều chỉnh ±2mm. Nút dẫn hướng bánh đục lỗ di chuyển có thể thực hiện điều chỉnh trái phải.
Bộ phận gấp trang: do 2 trục khủy điều khiển sự rung lắc của trục cơ gấp trang. Dùng vít điều chỉnh độ rung lắc, thao tác đơn giản. Khi thay đổi kích thước gấp trang tiến hành điều chỉnh thay thế bánh răng, phạm vi của nó trong khoảng 7-17 inch. Căn cứ vào số lượng trang giấy cài đặt, máy phát ra âm thanh thông báo cho khách hàng và hiển thị số liệu thông qua bộ đếm số. Tốc độ đưa chuyển có thể thông qua nút bấm trên bàn làm việc tiến hành điều chỉnh.

V. LẮP ĐẶT VÀ CHẠY THỬ

1. Lắp đặt

1.1 Dựa theo hợp đồng mua hàng, kiểm kê thùng hàng đã nhận theo danh sách đóng gói đã chính xác hay chưa. Sau khi mở thùng hàng kiểm tra đối chiếu cẩn thận các linh kiện bên trong.
1.2 Đọc sách hướng dẫn sử dụng để hiểu được tính năng và chú ý các hạng mục của máy, đặc biệt lưu ý “Những vấn đề về an toàn cần biết”
1.3 Dựa theo yêu cầu của hợp đồng mua hàng (có kèm sơ đồ hướng dẫn sử dụng máy), lắp các bộ phận rời như bộ đưa giấy, in offset, in nổi, gia công, gấp trang vào đúng vị trí như trong sơ đồ, lấy trục truyền động làm chuẩn. Sử dụng bu lông của các loại máy đơn để tìm vị trí nằm ngang cho máy chủ, ni-vô đặt ở phần đỉnh bàn bên thao tác và bên truyền động: trục đưa giấy, trục lên bản, bề mặt trục tạo rãnh xé dọc, trục tạo rãnh xẻ ngang. Yêu cầu bên truyền động cao hơn bên thao tác 0.05/1000 mm.
1.4 Dựa vào sơ đồ mạch điện lắp bảng điện, các bộ phận máy và bộ điều khiển lại với nhau: thông thùng chứa nước và bộ in offset thành vòng tuần hoàn nước.
1.5 Lần lượt kiểm tra các đinh ốc và linh kiện gắn cố định trên bộ hồi chuyển, đề phòng khi máy đang trong quá trình vận hành các linh kiện bị rơi ra và gây ra sự cố: kiểm tra bánh răng, trục bi, trục vít me xem có còn sót lại các công cụ, linh kiện gì không, bao gồm cả vụn giấy, vụn sắt; tiến hành làm sạch toàn bộ máy và xung quanh máy. Chuẩn bị kĩ trước khi khởi động máy. 
1.6 Tra dầu N68 vào bình chứa dầu, mở máy bơm dầu, kiểm tra đường ra của dầu có hoạt động bình thường không. Tra dầu nhờn vào chỗ không bị dò ra ngoài, tốt nhất nên dùng dầu nhờn Lithium 2.

2. Chạy thử máy

2.1 Trước khi chính thức mở máy, tiến hành kiểm tra lại các bộ phận đảm bảo các bộ phận có thể hoạt động bình thường, sau đó mới tiến hành chạy chậm để thử máy trong vòng 30’, cuối cùng dần dần tăng tốc lên đến 50% trong 1 đến 2 tiếng, lần lượt kiểm tra nhiệt độ tăng cao của trục vítme, hoạt động li hợp của trục lô, sau khi kết thúc kiểm tra lại bộ phận cố định trên máy bị lỏng ra không, và vặn chặt lại lần nữa.
2.2 Trước khi in thử, đầu tiên phải lắp vải cao su vào bộ phận in offset, hợp ống lăn in offset và in ống đồng lại, sau đó lắp bản in chạy thử máy, cho mực vào, dựa theo quy tắc “cho nước vào trước cho mực vào sau” rồi đóng ống lăn lại, nếu bản in bị bẩn thì điều chỉnh lại bộ chuyển tốc quả lô đựng nước cho thích hợp. Kiểm tra các công đoạn đục lỗ, xẻ rãnh ngang, rãnh dọc, xén giấy, ghép trang xem đã hoạt động bình thường hay chưa, kiểm tra xếp chồng đầu ra có chính xác không. Sau khi các bộ phận máy đơn đã hoạt động bình thường, tiếp tục kiểm tra xem khi sử dụng kết hợp các bộ phận lại máy có vận hành được không. 
2.3 Sau khi kiểm tra xong có thể chính thức hoạt động máy, thời gian sử dụng đầu không nên để vận tốc máy quá cao, tầm 50%-70% là thích hợp. Sau một tháng thay dầu có thể nâng cao tốc độ lên đến khi có thể vận hành máy bình thường. Trong trường hợp độ dày giấy không thay đổi, không được thay đổi khoảng cách ống lăn cao su và ống lăn ép in.
Trong quá trình sử dụng máy cần chú ý tình hình bôi trơn ở các bộ phận, công nhân phải ghi nhớ mỗi tuần tra dầu một lần.
2.4 Thứ tự mở máy và tắt máy:
(1) Mở công tắc điện nguồn của máy
(2) Mở công tắc bảng điều khiển
(3) Mở máy bơm dầu
(4) Mở bộ phận cung cấp khí cho toàn máy; kiểm tra bảng khí áp của máy, bơm khoảng 6 kg khí vào các bộ phận máy đơn
(5) Theo yêu cầu của sản phẩm in, lắp quả lô thay thế trên các bộ phận in offset, quả lô bản in ống đồng và quả lô xẻ rãnh ngang.
(6) Sử dụng bộ uốn bản in dựa theo kích thước sản phẩm in để tạo ra bản in, lắp vải cao su vào bản in và in offset. Điều chỉnh hướng của quả lô bản in.
(7) Theo yêu cầu của sản phẩm in, lắp mực in và chia lượng mực ra thành 17 vị trí. Lần lượt đóng quả lô nước, quả lô mực và ống lăn in
(8) Sau khi in xong giảm tốc rồi dừng máy, đảm bảo đã gỡ hết các cuộn lô in xuống.
(9) Gỡ bản in ra, rửa sạch vải cao su và hệ thống dẫn mực
(10) Dùng khí nén thổi sạch vụn giấy, bụi trong các bộ phận, làm sạch môi trường làm việc.
(11) Cắt tất cả các nguồn điện

3. Hệ thống bôi trơn

3.1 Hệ thống bôi trơn của máy hoạt động là do bộ phận bơm dầu tự động cung cấp dầu cho máy. Cài đặt thời gian trên màn hình, 40 phút bơm dầu một lần. Máy mới hoạt động thời gian bơm dầu ngắn hơn, 20 phút bơm dầu một lần, sau 2 tháng điều chỉnh thành 40 phút – 1 giờ bơm dầu một lần.
3.2 Nếu thùng dầu thiếu dầu, đèn báo ở hộp điện sẽ sáng, yêu cầu phải đổ thêm dầu vào. Chú ý không được để hết dầu vì độ chính xác của máy tương đối cao, khoảng cách của bánh răng tương đối nhỏ, nếu thiếu dầu bánh răng sẽ nóng và rất dễ bị tổn hại, máy không thể vận hành bình thường.
3.3 Các bộ phận rời như bộ ghép trang, bộ in offset, bộ ống đồng, bộ đưa giấy, hệ thống bơm dầu một tuần phải tra dầu 1 lần. Bánh răng và đường ren bánh răng mỗi tuần tra dầu một lần. Dây cuaroa mỗi ngày tra dầu 1 lần.
3.4 Khi bộ in offset thay cuộn lô, hai bên bàn máy có 3 chỗ phải tra dầu bôi trơn, mỗi tuần tra 1 lần.
3.5 Trên bàn bộ in nổi có 3-4 chỗ phải tra dầu bôi trơn, mỗi tuần tra 1 lần, cam ở chỗ đưa giấy ra vào của bộ ghép trang mỗi lần hoạt động phải tra dầu 1 lần, không được để thiếu dầu.

VI. QUY TRÌNH THAO TÁC MÁY VÀ CÁCH ĐIỀU CHỈNH

1. Bộ đưa giấy:

1.1 Cách sử dụng cuộn giấy
      Giấy cuộn của máy có kích thước cố định: đường kính lớn nhất không vượt quá Φ1200mm, kích thước lớn nhất không quá 19’’ (khoảng 480mm), lỗ trong ống tâm giấy không nhỏ hơn 3” (khoảng 76mm)
1.2 Các bước lắp cuộn giấy
(1) Để giấy cuộn di chuyển đến trước bộ đưa giấy, bỏ lớp bọc giấy đi
(2) Đặt trục đưa giấy vào trong ống tâm giấy, chú ý xác định chính xác phương hướng
(3) Xác định vị trí trái phải của giấy cuộn, có thể dựa vào vị trí bản PS của in offset và bản in ống đồng để xác định
(4) Dùng tay giữ chặt trục đưa giấy, không để cho nó chuyển động sang hai bên, cắm ống dẫn khí vào trục đưa giấy dùng tay nhấn công tắc bơm khí, như vậy sẽ làm ống tâm giấy cố định với trục đưa giấy.
Thao tác sử dụng súng hơi: Liên tục nhấn công tắc cứ 5 giây lại kết hợp thiết bị an toàn và tâm giấy trên trục đưa giấy (Xem hình 1). Sau khi đã cố định để súng hơi vào vị trí cũ.
1.3 Bộ đưa giấy lên xuống
(1) Xem cánh nâng hạ đã hạ xuống chưa, nếu chưa thì nhấn công tắc cho nó hạ xuống.
(2) Tháo cần gạt ra (Chú ý cần gạt ở hai bên trái phải đề phải hướng lên trên)
(3) Di chuyển giấy cuộn đã lắp vào ở mục 1.2 xuống dưới cánh tay máy
(4) Nhấn công tắc, cánh tay kéo nâng lên, hai đầu của trục đưa giấy cùng lúc treo trên cánh tay, xác định đúng vị trí của cuộn giấy, nếu không đúng có thể dịch chuyển lại, sau khi cánh tay đã ở đúng vị trí sẽ tự động ngừng lên cao, ấn chặt cuộn giấy để cam vào trong rãnh bên bàn thao tác của trục đưa giấy.  
(5) Nhấn công tắc cánh tay sẽ hạ xuống và tự động dừng lại khi kết thúc
(6) Hạ cần gạt xuống, khóa lại
(7) Chuyển động cuộn giấy, gạt bỏ giấy bị hỏng ở bên ngoài
1.4 Thiết bị làm ổn định lực căng cuộn giấy
Để ổn định lực căng của giấy, ở bộ phận đưa giấy và đầu vào có thiết bị bỏ cuộn giấy, chủ yếu là do 6 ống lô tạo thành làm cho đường dẫn giấy tạo thành hình chữ S, thông qua ống quả lô sẽ không còn xuất hiện hiện tượng cuộn giấy khi vừa in xong chỗ lỏng chỗ chặt hoặc có hình oval. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến lực căng của giấy. Vì vậy thông qua thiết bị này sẽ làm ổn định giấy hơn.
1.5 Thiết bị điều khiển lực căng
Thiết bị này được lắp ở trước quả lô chính ở bộ đưa giấy. Bộ kiểm tra lực căng đặt dưới trục vítme hai bên quả lô kiểm tra lực căng dạng 3 cạnh trước quả lô chính. 
Thiết bị này phát ra chế động lực thông qua kết nối bộ chế động bột từ của trục đưa giấy, so sánh đo lực căng mà cuộn lô kiểm định đo được và lực căng thiết lập từ trước, theo tín hiệu phản hồi để điều chỉnh lại đảm bảo độ cân bằng của lực căng.
Thiết bị này sử dụng bộ chế động khí bột từ làm mát không khí tự nhiên, tuổi thọ bột từ bên trong (hợp kim dạng viên) có thể căn cứ vào điều kiện sử dụng mà xác định, thông thường là 5000-8000 giờ, hoặc trong vòng 2 năm thay bột từ một lần.
Ngoài ra, khi bột từ bị ẩm sẽ gây ảnh hưởng đến tính năng làm việc, vì vậy trong quá trình sử dụng nên chú ý không để bột từ bị ẩm, điều chỉnh hệ thống điều khiển lực căng cần xem xét kĩ bộ điện khí.
1.6 Thiết bị cảnh báo cuối cuộn
Trên bảng thao tác điện khí có công tắc báo động, khi máy hoạt động bình thường phải để nó ở vị trí đóng, bàn bên thao tác và bên truyền động đều phải lắp bộ truyền cảm có điện quang để kiểm tra xem thông qua hoặc không thông qua trục quang cuộn giấy có hay không, khi cuộn giấy dần nhỏ đi đến mức xác định được đường kính thì thiết bị báo động sẽ nhắc người vận hành thay cuộn giấy mới. 

1.7 Thiết bị điều chỉnh sai lệch tự động (hình 2)

Thiết bị sửa chữa tự động lắp ở trên đỉnh bộ đưa giấy, được hợp thành từ hộp điện khí sữa chữa máy thăm dò hồng ngoại và bộ sửa chữa. Khi máy hoạt động bình thường, điều chỉnh vị trí thăm dò, nếu phát hiện cuộn giấy bị dịch chuyển và lệch ra ngoài, thiết bị thăm dò sẽ phát tín hiệu đến hộp điện khí, trục của bộ sửa chữa sẽ chuyển động sang bên phải và bên trái một góc độ, làm cho giấy trở lại vị trí ban đầu, ngoài ra còn có một công tắc khác, ở trên bảng thao tác bộ ghép trang, có thể vặn công tắc để dịch chuyển chiều rộng hai bên của giấy. Về thao tác cụ thể, có thể xem kĩ ở bộ điện khí.

2. Bộ in offset

2.1 Bộ in offset là bao gồm bộ uốn giấy, bộ lô thay thế, giá đặt lô, lô thay thế, bình nước và bộ phận in offset.
 2.2 Kích thước đường kính của 3 ống lăn và lực ép in của chúng:
Hiện nay công ty chúng tôi sản xuất ống lăn có đường kính thiết kế theo độ dày là 0.15mm của bản PS. Độ dày của vải cao su là 0.95mm, lực ép giữa bản thiết kế và keo là 0.05, khoảng cách giữa ống lăn bản và tấm lót quả lô của cuộn ống lăn cao su là 1.21mm. 
2.3 Cách sử dụng máy uốn bản (Hình A-2)
Phạm vi sử dụng máy uốn bản từ 10’’ -19’’
(1) Đặt bản giấy trên mặt bảng, thẳng hàng, kéo đến cần gạt 1 và cần gạt 3
(2) Ép cần gạt 2 và cần gạt 4 xuống
(3) Gỡ đoạn cuối của bảng xuống, di chuyển bản theo hướng cờ lê, như vậy có thể kết thúc việc uốn cong bảng
2.4 Cách thay lô ( Hình A-1)
(1) Thiết bị thay lô do 3 quả lô: lô lăn bản in, lô cao su và lô lăn ép in tạo thành. Lô lăn bản in cố định, lô cao su dùng xilanh để đóng và tháo lô lăn bản in, hoặc thông qua công tắc đóng mở, dựa vào độ dày giấy lô lăn ép in có thể điều chỉnh bằng tay khoảng cách của lô cao su.
(2) Lấy bánh quay B ở bàn bên thao tác để xoay lô lăn bản in, có thể dịch chuyển sang hai bên khoảng ±5mm
(3) Vặn lỏng ốc chính, dùng cần gạt điều chỉnh khoảng cách lô lăn bản in và lô cao su B. Khoảng cách này được điều chỉnh chính xác từ khi máy được xuất xưởng, không nên tự ý điều chỉnh cần gạt
(4) Khi vận hành bình thường không nên để hạ giá an toàn xuống
2.6 Cách lắp bản in (bản PS) (Hình A-3)
  (1) Để phần đầu bản in PS vào trong đường rãnh lô lăn bản in, chỉnh vị trí hai bên
  (2) Dùng tay phải nắm lấy phần giữa bản in
(3) Tay trái vặn công tắc quả lô cao su, làm cho quả lô cao su và quả lô bản in khít lại với nhau
(4) Dùng tay trái vừa ấn công tắc khởi động, vừa kéo chặt phần cuối bản in, để nó từ từ cuốn vào lô lăn bản in
(5) Dùng cle vặn đường rãnh đầu thanh cuốn bản in đến vị trí người vận hành
(6) Để một bên cuối bản vào trong rãnh thanh cuốn bản in
(7) Vừa ấn bản in, vừa dùng cle nhẹ nhàng vặn chặt thanh cuốn bản in
(8) Vặn công tắc li hợp quả lô bản in để quả lô bản in và quả lô cao su rời ra, sau đó lại dùng cle vặn chặt thanh cuốn bản in.
(9) Dùng cle 6 cạnh cắm vào nắp 2 bên, vặn chặt đinh vít, để gậy cuốn bản in không di chuyển được nữa
(10) Kiểm tra bản in đã lắp hoàn chỉnh hay chưa, xem hình A-3, A-4, A-5, A-6 sách hướng dẫn sử dụng
2.7 Quả lô cao su
(1) Quả lô cao su và lô lăn in bản phải thẳng hàng, khi chuyển động một vòng phải ăn khớp với nhau, nếu chưa ăn khớp thì phải điều chỉnh bánh răng, do bánh răng có lỗ rãnh dài, đinh vít lỏng phải vặn chặt lại (trước khi máy xuất xưởng đã điều chỉnh)
(2) Kích thước vải cao su:
Độ dài hai bên của vải cao su dài hơn bản in 10mm (do lô lăn bản in có thể điều chỉnh 5mm sang hai bên)
(3) Cách lắp vải cao su (Hình A-6, A-7)
A) Lấy hỗn hợp rượu trắng lau sạch mặt ngoài lô cao su và bên trong rãnh
B) Gỡ giấy dán mặt trái vải cao su khoảng 15mm 
C) Đặt phần cuối của vải cao su vào trong rãnh, đến cuối rãnh dùng dao gạt mực ép chặt
D) Vặn công tắc li hợp quả lô bản in bằng tay, chuyển sang “hợp”, để lô lăn bản in và lô cao su tiếp xúc với nhau
E) Dùng tay trái nhấn công tắc “khởi động bình thường”, dùng tay phải gỡ toàn bộ giấy dán xuống, lúc này dùng lực ép giữa lô lăn bản in và lô cao su làm cho vải cao su dính vào rãnh.
F) Ấn nhẹ công tắc xoay chiều ngược lại
G) Đặt phần cuối của lô cao su vào rãnh, đồng thời đưa dao gạt mực vào bên trong rãnh, dùng tay lắc vài lần, để cao su không dính vào hoàn toàn.
H) Nhấn công tắc khởi động, để ống lăn xoay 2-3 vòng, kiểm tra xem vòng cao su đã dính vào chưa
I) Dỡ ống quả lô ra, làm sạch toàn bộ mặt ngoài của vải cao su
2.8 Quả lô ép in (Hình A-1)
Quả lô ép in bề mặt ngoài làm bằng hợp kim sắt, khi thay đổi độ dày của giấy, phải điều chỉnh áp lực giữa lô cao su và lô ép in, xoay bánh quay A sang bên trái, áp lực nhỏ, xoay sang bên phải, áp lực lớn dần, có thể nhìn kim đồng hồ ở bên ngoài bàn thao tác (Hình A-1). Nếu lô cao su và lô ép in hình thành áp lực một bên thì trước hết phải xác định xem lô cao su có hoạt động bình thường hay không, rồi xoay bánh quay điều chỉnh áp lực sang một bên. Sau khi nới lỏng đinh vít ở bánh răng, vặn bánh quay điều chỉnh áp lực A, để khoảng cách giữa lô cao su và lô ép in khít vào nhau rồi vặn chặt đinh vít lại.
2.9 Máng mực
(1) Kéo cần gạt ống mực vào vị trí đóng
(2) Dùng dao gạt mực trải đều lên lưỡi dao ống mực, dùng tay trái kéo cần gạt điều chỉnh lượng mực để mực hoàn toàn trải đều trên ống lăn mực. (Hình A-9)
(3) Lặp lại động tác (2), điều chỉnh 17 chiếc đinh ốc điều chỉnh lượng mực trên ống mực. Xác định phạm vi lượng ra mực ở hai bên. (Hình A-8)
(4) Phạm vi điều chỉnh lượng mực của quả lô mực là 0-30mm, mỗi lần thêm 3mm, thứ tự điều chỉnh xem hình A-9, nới lỏng đinh cố định, dùng tay nắm cần gạt điều chỉnh lượng mực, điều chỉnh tùy theo mức độ “nhiều” hay “ít”, sau khi kết thúc vặn chặt lại đinh, cho dù máy vẫn đang vận chuyển cũng phải tiến hành điều chỉnh. Kiểm tra khoảng cách giữa lưỡi dao máng mực và quả lô mực để dầu không bị rò rỉ ra ngoài mà mực cũng ra đều, trơn.
2.10 Điều chỉnh áp lực quả lô gạt mực Φ60 ,Φ70
(1) Đầu tiên nới lỏng đinh A ra một chút, sau đó nới lỏng ốc 6 cạnh, tháo tất cả ra, rồi lại vặn chặt đinh A. 
(2) Đầu tiên nới lỏng ốc 6 cạnh ở trên cánh tay ống quả lô mực Φ60 rồi xoay vỏ ngoài trục vít me ở hai đầu trục, dùng thước kẹp vào hai đầu trục sao cho khoảng cách giữa trục Φ60 và quả lô mực Φ82 đều nhau, lượng cho vào và cho ra vừa vặn, lực ép giữa hai quả lô khoảng 0.05mm, sau đó vặn chặt lại ốc 6 cạnh.
(3) Tiếp theo điều chỉnh khoảng cách giữa trục mài mòn Φ66 và Φ60, tháo nhẹ con ốc A rồi vặn hai con ốc 6 cạnh ở trên và dưới, tương tự để áp lực giữa hai quả lô ở hai bên là 0.05mm, dùng tay ấn hai đầu , vặn chặt con ốc A và đai ốc của con ốc điều chỉnh trên và dưới
  (4) Điều chỉnh lực ép trục gạt mực Φ70
Điều chỉnh con ốc A thành con ốc B theo thứ tự ở phần (1) - (3). Trước hết điều chỉnh khoảng cách giữa quả lô mực trên và quả lô mực Φ70, rồi sau đó điều chỉnh khoảng cách trục mực dưới Φ104 và trục mực Φ70.
  (5) 4 trục mực Φ50 cũng làm theo trình tự ở mục (1) – (3)
  2.11 Điều chỉnh áp lực quả lô lên mực Φ65
(1) Tháo tay điều chỉnh ốc 6 cạnh làm cho hai bên của khoảng cách vỏ ngoài trục vít me thống nhất, tiếp tục vặn vỏ ngoài trục vít me. Để khoảng cách quả lô lên mực Φ65 và Φ104 thống nhất với nhau, tiếp tục vặn chặt ốc 6 cạnh lại.
(2) Điều chỉnh khoảng cách giữa quả lô lên mực Φ65 và quả lô mực bản in. Trước tiên nhấn công tắc lo hợp quả lô trên bàn thao tác của bộ in offset (hình A-16) theo vị trí 1, để quả lô mực Φ65 hướng đến quả lô bản in.
A) Điều chỉnh lại ốc vít, đồng thời nhấn công tắc li hợp quả lô mực
2.12 Điều chỉnh áp lực của lô lên mực Φ60
(1) Xoay 1 lần công tắc “li hợp trục mực” trên bàn điều khiển bộ phận in offset
(2) Nới lỏng đinh 6 góc ra, điều chỉnh để khoảng cách trục vít me ở hai đầu trục và cánh tay tương đồng với nhau, xoay tâm vỏ trục vít me theo hướng mũi tên, đặt thước kẹp vào giữa quả lô mực dưới và quả lô mực bản in Φ60 để áp lực hai bên tương đồng với nhau. Kiểm tra xem trên số trục vít me đã thống nhất chưa, rồi vặn lại ốc 6 cạnh.
(3) Điều chỉnh khoảng cách giữa quả lô bản in và trục bản in
A) Thao tác như hình A-13 trước hết xác định tiêu chuẩn cơ bản rồi thiết lập số đo kích thước.
B) Di chuyển công tắc li hợp quả lô mực trên bảng điều khiển in offset đến vị trí 1, để cánh tay kéo và vị trí tiếp xúc tiêu chuẩn, điều chỉnh đinh ốc định vị tiếp xúc, là chỗ tiếp xúc của quả lô mực bản in và quả lô bản in, sau đó vặn chặt lại đai ốc.
C) Điều chỉnh khoảng cách quả lô lên mực Φ60 và quả lô bản in như hình A-12 rồi điều chỉnh áp lực hai bên và điều chỉnh đai ốc, cắm thước kẹp vào giữa hai quả lô, khi hai bên đã thống nhất với nhau thì vặn chặt lại đai ốc
2.13 Bộ phận truyền mực (HÌnh A-14, A-15)
Các bước điều chỉnh
(1) Trước tiên nới lỏng ốc A như hình A-14, sau đó kéo cần gạt đến vị trí hợp, để cánh tay lắc A tiếp xúc với cần gạt rồi vặn chặt ốc lại.
(2) Nới lỏng 2 bên của con ốc C, dùng tay đẩy toàn bộ tiếp xúc theo hướng của quả lô mực, rồi lại vặn chặt lại
(3) Trong hình A-15 trước hết tháo con ốc B, để trục vít me ở cánh tay lắc B tiếp xúc với vị trí cao nhất của cam truyền mực, vặn chặt con ốc B, vị trí cam truyền mực rồi điều chỉnh trong khi vận chuyển
(4) Đặt cần gạt đến vị trí tháo, để quả lô truyền mực tiếp xúc với quả lô mực
(5) Đặt cần gạt đến vị trí đóng, khi máy vận chuyển mực sẽ truyền ra ngoài theo chu kì
2.14 Bộ phận làm sạch mực (Hình A-16, A-17)
   (1) Đặt cần gạt ở hình A-14 ở vị trí tháo
 (2) Nới lỏng ốc, đóng bàn rửa, để dao gạt tiếp xúc với quả lô mực dưới
 (3) Vặn khít con ốc
(4) Mở tấm chắn bên bàn truyền động, tháo cle thay thế, kéo cần gạt, để bánh răng thay thế và rửa mực khít chặt vào nhau rồi vặn chặt cle thay thế
   (5) Nhấn công tắc làm sạch bàn thao tác in offset
   (6) Thêm nước rửa trên quả lô mực và quả lô truyền mực
(7) Khi làm sạch mực, sự tiếp xúc hai bên của dao gạt và quả lô mực dưới không tương đồng thì phải dùng ốc vít điều chỉnh để điều chỉnh
3. Bộ phận in nổi
3.1 Hình 1 là hình vẽ biểu thị vị trí lắp trục bộ phận bản in nổi, điều chỉnh ốc ống mực, điều chỉnh lượng mực.
3.2 Điều chỉnh lực ép quả lô  (Hình 2)
Điều chỉnh lực ép quả lô bản in, nới lỏng đinh B, xoay cần gạt A, để quả lô dựa vào bộ phận mã số, thông qua điều chỉnh thay đổi kích thước
3.3 Điều chỉnh lực ép quả lô gạt mực
Theo hình 3, điều chỉnh quả lô mực, điều chỉnh đinh vít 1 rồi điều chỉnh áp lực quả lô mực
3.4 Truyền mực ở máng mực
Hình 4 biểu thị điều chỉnh kích thước và vị trí rửa mực, vặn đinh ốc 1, xoay cần gạt truyền động đệm trục, để bánh răng khít vào nhau. Treo bộ rửa mực lên trên đinh vít 2, điều chỉnh đinh vít, điều chỉnh áp lực rửa mực.

4. Bộ phận gia công

4.1. Sau khi đưa giấy vào bộ gia công thao tác cần gạt 1, cần gạt 2, cần gạt 3 và công tắc như hình 1
(1) Nhấn công tắc
Nhấn công tắc bàn thao tác, điều chỉnh bản in vào và ra, đục lỗ, xẻ rãnh
(2) Cần gạt 1
Cách sử dụng cần gạt 1 tương tự như thao tác nhấn công tắc
(3) Cần gạt 2
Tác dụng của cần gạt 2 là để chuyển động đằng trước và đằng sau vị trí của lỗ đục, mặt in và vị trí lỗ đục
(4) Cần gạt 3
Tác dụng của cần gạt 3 là để chuyển động đằng trước và đằng sau vị trí của rãnh xẻ
4.3 Bộ phận tạo rãnh xé ngang
Hình 3 và hình 4 biểu thị tên gọi và vị trí của các loại linh kiện thiết bị tạo rãnh xé ngang
(1)         Dựa vào quy cách kích thước gia công (9’’---18’’), phải thay đổi bộ phận xẻ rãnh nằm ngang quy cách không giống nhau (9’’---18’’) (bao gồm bánh răng)
Lắp và tháo bộ phận tạo rãnh xé ngang
A) Tháo con ốc A ở bên bàn thao tác và bên vận hành động cơ ra
B) Tháo con ốc B ở bên bàn thao tác và bên vận hành động cơ ra
C) Vặn lại con ốc rồi dùng bộ phận tạo rãnh xé ngang treo lên
D) Treo bộ phận tạo rãnh xé ngang lên giá máy
E) Chọn con ốc B ở bên bàn thao tác và bên vận hành động cơ, trước tiên không nên vặn quá chặt
F) Năm chặt hai bên con ốc A (bên thao tác và bên vận hành động cơ)
G) Vặn chặt con ốc B, dỡ con ốc đã nhấc lên
H) Treo bộ phận tạo rãnh xé ngang lên bàn bộ gia công, chú ý xem bánh răng đã khít chưa
4.4  Bộ phận dao tạo rãnh dọc (Hình 5, hình 6)
(1) Dao xẻ rãnh dọc trước khi xuất xưởng đã lắp bộ phận gia công, nếu dùng trước hết phải vặn lỏng con ốc 6
(2) Di chuyển vị trí cần cắt, khi dao cơ bản đã chạm vào giấy thì phải lại vặn chặt con ốc 6
(3) Mở máy để giấy tiến về phía trước, rồi tháo lỏng con ốc 4 ra, tiếp tục vặn chặt nó lại để nhất lưỡi dao lên
(4) Nếu không sử dụng dao xén dọc nữa có thể vặn chặt con ốc 4 lại, lưỡi dao sẽ nhấc lên
(5) Nếu không dùng trong thời gian dài có thể vặn lỏng con ốc 6 ra, dao xén dọc sẽ di chuyển sang một bên, sau đó vặn chặt con ốc 6 lại
4.5 Thiết bị xén lề giấy (Hình 5)
(1) Thiết bị xén lề giấy khi xuất xưởng đã được lắp ở trên vị trí bộ gia công
(2) Nếu phải điều chỉnh kích thước của giấy thì trước hết phải tháo con ốc 5 ra, rồi hướng dao xén đến vị trí cần xén, cùng điều chỉnh thao tác và truyền động
(3) Di chuyển sau vị trí, vặn chặt con ốc 5
(4) Vặn lỏng con ốc dao trên 2, dao trên sẽ di chuyển đến dao dưới, khi đã cơ bản chạm nhau thì vặn chặt lại con ốc 2
(5) Sau khi khởi động máy nếu không xén được giấy thì phải điều chỉnh lại con ốc 1, để dao trên và dao dưới chạm vào nhau, cắt dao hạ xuống rồi vặn chặt con ốc 1

5. Bộ phận gấp trang

5.1 Khái quát:
Bộ gấp trang sau khi gia công sẽ thu giấy. Bộ phận gấp trang của máy phân thành thiết bị truyền động, thiết bị gập và thiết bị đưa giấy vào
5.2 Thay bánh răng (Hình 1)
Thay đổi kích thước gấp trang có liên quan đến kích thước tần số chuyển động của quả lắc, thông qua thay đổi bánh răng 4, pham vị điều chỉnh từ 7’’-17’’.
Thứ tự thay bánh răng
A) Vặn lỏng bu lông 2, kéo cần gạt 3 sang bên phải để bánh răng rời ra rồi vặn chặt lại bu long 2, để 伞形板 không bị rơi ra ngoài
B) Vặn ốc vít 1, gỡ bánh răng 4 ra, lắp bánh răng 4 có kích thước theo yêu cầu vào, vặn chặt lại ốc vít
C) Tháo bu lông 2, kéo cần gạt 3 sang bên trái, để bánh răng ăn khớp với nhau, rồi lại vặn chặt bu lông 2
D) Thứ tự các bước trên phải được tiến hành khi đã ngừng hoạt động máy
5.3 Điều chỉnh tấm chắn tập giấy zíc zắc
Độ dày giấy zíc zắc có liên quan chặt chẽ tới kích thước tạo rãnh xé ngang
Điều chỉnh tấm chắn hộp số:
Quay tay quay 1 vòng thuận chiều kim đồng hồ, tấm chắn hộp số nhỏ lại, chuyển động ngược hướng, hai tấm chắn hộp số lớn dần
5.5 Điều chỉnh vị trí định vị zíc zắc (Hình 2, hình 4)
Khi máy đã cơ bản được điều chỉnh, chủ yếu điều chỉnh bàn ép giấy 4 và bánh ép giấy đinh vít 5.
Các bước điều chỉnh con lắc, bảng ép giấy, bánh ép giấy:
(1)         Đầu tiên chuyển cam (Hình 4) đến vị trí thích hợp
(2)         Vặn lỏng con ốc 4 ở bảng giấy di chuyển đến vị trí thích hợp, hướng về bên trái, rồi vặn chặt lại con ốc
(3)         Vặn lỏng con ốc điều chỉnh theo hướng Hình 5 rồi lại vặn chặt con ốc
Ghi chú: Mở máy ghép trang trước hết phải khởi động máy chậm, phải nâng bàn đưa giấy lên cao, sau đó chỉnh vị trí rãnh nằm ngang, khi để
5.6 Thiết bị đếm số (Hình 5)
Bộ cài đặt số được lắp ở trên mặt bảng hộp điện khí, nếu cài đặt một con số, khi máy in đến con số đó sẽ phát ra tín hiệu cho PLC và phát ra tiếng kêu.
5.7 Thiết bị khử tĩnh điện
Giấy trong quá trình in và vận hành thường sinh ra tĩnh điện, nếu không khử sạch tĩnh điện trên bề mặt giấy thì sản phẩm in sẽ bị hút bụi, gây ảnh hướng đến chất lượng sản phẩm in, vì vậy bộ ghép trang thường lắp thêm thiết bị khử tĩnh điện, Hộp điện khí của bộ khử tĩnh điện dùng được lâu, đáng tin cậy, đảm bảo chất lượng sản phẩm in trong quá trình ghép trang.
5.8 Bàn thu giấy
Bàn vận hành máy được thiết kế di động, có thể tùy ý điều chỉnh vị trí cao thấp và kếp hợp với bộ ghép trang, đảm bảo sản phẩm sẽ được sắp xếp gọn gàng, giảm thiểu cường độ lao động.
VII. ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN KHÍ
1. Giới thiệu chung
1.1 Điều kiện sử dụng hệ thống điều khiển điện khí
(1) Nhiệt độ môi trường: 0℃-40℃
(2) Độ ẩm tương đối: 30%-80%,không ngưng tụ, không đóng băng, không tiếp xúc với nước, không bị ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp, không ở nơi quá bụi, không bị ăn mòn, không có vật dễ cháy
(3) Nằm ở vị trí trên 1000m so với mực nước biển, không có chấn động địa chất
(4) Tủ điện nguồn khi lắp đặt không được lệch quá 5°
(5) Sự biến động điện áp không được vượt quá 10%
1.2 Chỉ thị thông số kỹ thuật của hệ thống điện khí
(1) Điện áp vào ước định:3 pha 4 dây  50Hz  380v
(2) Công suất vào lớn nhất:trên 11Kw
(3) Phương thức làm việc của máy chủ:liên tục, nhích dần, dùng tay
(4) Điện áp điều khiển hệ thống: xoay chiều 220v, DC  24v
1.3 Giới thiệu về hệ thống điều khiển điện khí
        Hệ thống điều khiển điện khí của máy in hóa đơn luân chuyển JB460LZ đáp ứng được yêu cầu của công nghệ in luân chuyển. Máy lắp đặt hệ thống điều khiển lập trình PLC, bộ biến tần điều tốc, bộ điều khiển lực căng tinh xảo có tính năng tự điều chỉnh PID do vi tính điều khiển và bộ điều khiển biên…Máy có thể tiến hành in, đục lỗ, tạo rãnh xé ngang, tự động gấp trang…Chức năng điều khiển bao gồm “điều khiển tốc độ truyền động, điều khiển lực căng cuộn giấy, tự động điều chỉnh giấy biên, điều chỉnh cắt đoạn trang giấy, điều khiển tốc độ motor đưa nước, điều khiển li hợp xi lanh trục quay, ghi nhớ số liệu gấp trang, điều khiển đánh ký hiệu, điều khiển tốc độ motor bàn thu giấy, điều khiển máy bơm”
        Cả hệ thống điều khiển điện khí do tủ điều khiển điện khí và các bộ phận điện khí phân bố trên thân máy.
2. Hướng dẫn thao tác
2.1 Bộ phận gia công gấp trang
(1) Điều khiển truyền động chính
  (A)Vận hành liên tục
Máy in hóa đơn luân chuyển JB460LZ lắp đặt biến tần xoay chiều với máy chủ đạt tốc độ 0-180m/phút, điều tốc ổn định. Khi máy ở vào trạng thái chuẩn bị vận hành, nhấn nút “Máy chủ” (trên màn hình chính), có tiếng chuông, sau 5 giây, tiếp tục nhấn nút “Bắt đầu tự động” (trên màn hình chính), máy chủ bắt đầu vận hành, có thể điều chỉnh cài đặt tốc độ của máy chủ 1 cách hợp lý thông qua bộ điều chỉnh W1, tốc độ cụ thể hiển thị trên màn hình.
   (B)Chuyển động nhích dần
Khi máy ở trạng thái chuẩn bị vận hành, nhấn nút “Thử mở máy chủ” , có tiếng chuông, sau 5 giây, nhấn nút “Dừng máy chủ”, khi đó xuất hiện trạng thái chuyển động nhích dần. Lúc đó có thể nhấn nút “Di chuyển thuận chiều” và “Di chuyển ngược chiều”, kết thúc quá trình nhấn nút “Dừng máy chủ” trở về vị trí ban đầu.
(2)  Điều khiển tốc độ motor bàn thu giấy
Do bộ điều khiển W2 nằm trên bộ điều tốc, giúp việc thu giấy đạt hiệu quả cao, thu giấy bình ổn
(3)  Điều khiển in chồng màu
Trên màn hình hiển thị cài đặt 3 nhóm phím bấm (thuận chiều, ngược chiều), có thể căn cứ vào yêu cầu bản in (thuận chiều, ngược chiều) tiến hành điều chỉnh vị trí bản in.
Trên tấm bảng điều khiển các phím trong tổ hợp in, cài đặt phím “di chuyển bản in thuận chiều”, máy tiến hành thao tác thuận chiều. Motor điều chỉnh vị trí bản in lắp trên tổ hợp màu, thông qua bộ giảm tốc giúp di chuyển trục lắp bản về phía trước hoặc phía sau, đạt được yêu cầu in chồng màu.
 (4) Ghi số lượng gấp trang và phân cách định lượng
Cài đặt trên màn hình hiển thị “Ghi nhớ số lượng bản in”, “cài đặt đóng hàng”, có thể cài đặt hoặc sửa đổi số liệu.
(5) Điều khiển khác:
(A)              Điều khiển gấp trang trước sau
Trên tấm bản bên trái bảng điều khiển chính, có 2 phím bấm, nhấn chặt 2 phím, khi đó 2 bánh lắc ở 2 đầu đồng thời chuyển động tiến lùi, thích hợp với kích thước chắn gấp trang.
(B)                Motor điều chỉnh trang giấy và hệ thống điều khiển
Thông qua phím bấm “Tăng chiều dài trang giấy” hoặc “Giảm” trên màn hình hiển thị, motor khởi động chuyển động thuận chiều (ngược chiều), tiến hành điều chỉnh tăng giảm chiều dài giấy
(C)                Kiểm tra giấy đứt
Căn cứ theo yêu cầu của khách hàng, có thể lựa chọn lắp đặt bộ phận kiểm tra giấy đứt dùng cho bộ phận gia công và tổ hợp in. Bộ phận này thường xuyên kiểm tra trang giấy với tốc độ vận hành nhanh, khi giấy bị đứt, lập tức dừng máy.
(D)               Bộ loại trừ tĩnh điện
Để loại trừ tĩnh điện trên trang giấy, giúp giấy chạy ổn định, trên bộ phận gấp trang có lắp thêm bộ phận loại bỏ tĩnh điện, bao gồm trục phóng điện cao áp trên đường dẫn giấy và bộ phát điện cao áp nằm dưới bàn thu giấy kết hợp với công tắc điện nguồn trên bộ phát điện cao áp, bộ phận loại bỏ tĩnh điện bắt đầu hoạt động. Điều cần chú ý là điện cao áp rất nguy hiểm tới con người, nên khi bộ phận loại trừ tĩnh điện đi vào hoạt động tuyệt đối không được chạm tay vào kim điện kim loại trục phóng điện cao áp, để tránh bị giật.
2.2 Bộ phận in offset (tổ hợp in)
Trên góc bảng thao tác bộ phận in có 2 tấm bản thao tác nhỏ (xem hình 5 và 6 Bộ phận điện khí), thông qua 2 tấm bản này có thể tiến hành khởi động hay tắt khẩn cấp máy chủ của bộ phận in: điều khiển di chuyển thuận chiều, điều khiển motor lô nước, điều khiển tốc độ lô nước, điều khiển li hợp trục lắp bản, điều khiển li hợp trục mực, điều khiển li hợp trục nước, điều khiển motor pha mực, rửa mực…..Thao tác cụ thể như sau:
Khi hệ thống điều khiển ở vào trạng thái chuẩn bị, nhấn nút “Thử mở máy chủ” , có tiếng chuông, sau 5 giây, nhấn nút “Dừng máy chủ”, trạng thái của máy lúc này là “nhích dần”, “nhích thuận chiều” dùng để thay bản hoặc rửa bản (ngoài ra, nhấn chặt nút “Dừng lại”, giúp “liên tục” và “nhích dần” có quan hệ đan xen, tránh bị lỗi khi thao tác nhích dần)
   Khi công tắc làm việc rút khỏi vị trí “điều chỉnh” thì
+ Động cơ quả lô nước thông/ngắt, van lô nước thông/ngắt đều có công tắc riêng điều khiển
+ Tốc độ động cơ lô nước do W3 điều chỉnh
+ Li hợp trục mực, li hợp trục lên bản, động cơ rửa mực thông/ngắt, đều có công tắc riêng điều khiển
         Khi công tắc làm việc rút khỏi vị trí “tự động” thì
+ Khi máy chủ vận hành liên tục, motor điều chỉnh nước, lô nước vào vị trí, sau 5-10 giây, trục mực và trục lắp bản mới lên vị trí
  Ghi chú: Khi chọn phương thức “Tự động”, trên bàn điều khiển chọn 3 công tắc chính để cài đặt tổ hợp in “nhập vào” hay “thoát ra”.
Khi máy chủ vận hành liên tục, muốn đồng thời cắt đoạn 3 tổ hợp lô mực, lô nước, trục lắp bản, chỉ cần đưa công tắc về vị trí “tự động” hay “rút ra” là được.
2.3 Bộ đưa giấy
1Điều khiển nâng hạ cuộn giấy (tham khảo bản vẽ bộ điện khí)
Để việc lắp cuộn được an toàn, máy được lắp thêm 1 bộ điều khiển nâng hạ cuộn giấy với phương thức truyền động do motor và chuỗi bánh xe thực hiện. Phía dưới bàn thao tác bộ đưa giấy có 1 phím bấm thao tác nhỏ, khi tắt motor chính, nhấn phím nâng lên, khi đến vị trí yêu cầu sẽ tự động dừng lại, khi đó nhấn nút hạ xuống, khi đạt đến vị trí sẽ tự động dừng. Trong quá trình hạ xuống có thể nhấn phím dừng lại, máy sẽ ngừng hạ xuống
2Kiểm tra cuộn giấy
3Tự động điều khiển lực căng
4Điều khiển mép cuộn giấyhệ thống điều chỉnh sai lệch
 

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HỆ THỐNG ĐIỆN KHÍ ĐIỀU CHỈNH SAI LỆCH

一、  Đặc điểm hệ thống
1、      Hệ thống có lắp đặt bộ điều khiển công nghiệp W10E tiến hành điều chỉnh sai lệch, có thể cài đặt tham số tốc độ, giúp hệ thống điều khiển chính xác, vận hành ổn định, thao tác đơn giản
2、      Khi vị trí xác định không thuộc phạm vi điều chỉnh sai lệch tự động, trong cửa sổ điều chỉnh sai lệch tự động số 3, nhấn nút vận hành W10E, màn hình tinh thể lỏng sẽ hiển thị: “Hệ thống điều chỉnh sai lệch đang vận hành”, máy bắt đầu tiến hành kiểm tra và điều chỉnh sai lệch. Khi công tắc quang điện kiểm tra không có tín hiệu, động cơ dịch chuyển về bên trái, khi công tắc quang điện kiểm tra thấy có tín hiệu, động cơ dịch chuyển về bên phải. Nhấn nút dừng lại để kết thúc quá trình điều chỉnh sai lệch, màn hình hiển thị “Kết thúc điều chỉnh sai lệch”. Trong quá trình điều chỉnh sai lệch nếu tới giới hạn trái phải, sẽ phát đi thông báo hiển thị vị trí giới hạn. Có thể cài đặt tốc độ điều chỉnh sai lệch. Trong quá trình điều chỉnh sai lệch, nếu không có tín hiệu của động cơ đưa giấy sẽ hiển thị “không có giấy tạm thời dừng máy’
3、      Điều khiển bằng tay: trong cửa sổ thứ 2, nhấn nút Δ▽ chọn chế độ, lựa chọn dịch về bên trái, nhấn nút vận hành thì motor sẽ dịch chuyển về bên trái, nếu đến vị trí giới hạn trái sẽ có âm thanh cảnh báo, đồng thời hiển thị vị trí giới hạn trái. Tương tự, chọn dịch chuyển về bên phải cũng làm như vậy. Trong sơ đồ lựa chọn, nhấn phím vận hành, motor sẽ dịch chuyển về bên trái tới vị trí giới hạn trái, nếu motor bắt đầu dừng tại vị trí giới hạn trái thì sẽ di chuyển về phía bên phải dần rời xa vị trí giới hạn trái, tiếp tục về bên trái, cuối cùng tiến về bên phải và về vị trí giới hạn phải.
 


HÌNH 1: SƠ ĐỒ BỘ ĐƯA GIẤY
Đường kính trong ống tâm: Φ76 giấy
Ống tâm giấy
Trục tâm giấy trên
Bánh răng chế động
Chiều rộng lớn nhất: 470
Điện động điều khiển bằng tay
Kết cấu cam
Li
Hợp
Công tắc xoay
Giấy cuộn
Rounded Rectangle: Trục tâm giấy trênRounded Rectangle: Lô đưa giấyRounded Rectangle: Bánh ép
HÌNH 2: SƠ ĐỒ BỘ ĐƯA GIẤY
 
Rounded Rectangle: Thiết bị chỉnh sửa tự độngRounded Rectangle: Quả lô kiểm tra lực căng
HÌNH A-1: SƠ ĐỒ BỘ IN OFFSET
 
Xilanh
Đầu tiếp
Ghim kẹp
 Trên
Dưới
Chặt
Bản ép
Tay quay A
Nhỏ
To
Ống ép in
Khoảng trống (A)
Ống lăn cao su
Tay quay B
Khoảng trống B
Ép bản
Cần gạt
Đai ốc
Ống cuộn bản
Giá an toàn
Vít điều chỉnh
Ốc vít
Lỏng
Bản cố định
Bộ in offset


                                           
   
Cuối bản
     
Cle 6 góc
     
 
 
 
   
Ống lăn bản
   
Đầu bản
 
     
 
 
   
Đinh ốc cố định
   
Ống lăn cao su
 
 
   
Bánh răng ống lăn cao su
 
   
HÌNH A-5: BỘ IN OFFSET
 
HÌNH A-3: BỘ IN OFFSET
 
 


Tắt
Bật
Điểm động bản vị
Điểm ngược máy chủ
Dừng máy
Điểm chính máy chủ
Chuẩn bị vận hành
Lô mực li hợp
Điện cơ lô đấu nước
Tốc độ lô nước
Lô nước li hợp
Rửa sạch
Hợp ép
HÌNH 6: BỘ IN OFFSET
HÌNH A-7: BỘ IN OFFSET
Ống lăn bản
Ống lăn cao su
Ống lăn cao su
Ống lăn cao su
Ống lăn cao su
Ống lăn bản
Ống lăn bản
Ống lăn cao su
Giấy bảo vệ keo dính
Lớp keo dính vải cao su
Dao gạt mực
HÌNH A-9: BỘ IN OFFSET
Chặt
Lỏng
Cần gạt
Ốc cố định
Cần gạt điều khiển lượng mực
Lô giữ bản Φ60
Ống lăn bản
Lô giữ bản Φ65
Oval: Lô gạt mực Φ48
Lô gạt mực
Φ58
Lô gạt mực Φ70
Lô mực dưới Φ104
Lô mực trên Φ82
Lô đấu mực Φ60
Oval: Lô lên mực Φ46.5Oval: Lô gạt mực Φ44
Lô gạt mực Φ60
Lô lên mực Φ66
 
HÌNH A-10: BỘ IN OFFSET
Đai ốc
Tay lắc
Ống bản lăn
Đinh vít điều
 khiển áp lực
Biến tâm
Quả lô
giữ bản Φ60
Đinh vít 6 cạnh
Khoảng trống (A)
Lô mực dưới
Xilanh (A)
HÌNH A-11: BỘ IN OFFSET
Biến tâm
Khoảng trống (A)
Đinh 6 cạnh
Lô giữ bản Φ57
Ống lăn bản
Đai ốc cố định
Đinh dưới điều khiển lực ép
Lô mực dưới
HÌNH A-12: BỘ IN OFFSET
Định vị chuẩn cơ bản
HÌNH A-13: BỘ IN OFFSET
Cần gạt
Đinh vít định vị
Ống lăn bản
Cần gạt
Lô giữ bản Φ60
Mặt ngoài bên
Thao tác
12 chiếc
Đinh vít định vị
Xianh (B)
Xianh (A)
Mặt trong bên
truyền động
HÌNH A-14: BỘ IN OFFSET
Mực truyền (Hợp)
Mực không truyền (Li)


                   
 
Trục vít me
   
Đinh vít (B)
 
   
Truyền mực
 
     
 
   
Tiếp mực
 
 
   
Cam truyền mực
 
   
HÌNH A-15: BỘ IN OFFSET
 
 



Đinh vít ép chặt
Lô rửa mực
Li
Hợp
Lô mực dưới
Dao rửa mực
Bản ép
Đinh vít
Miếng định vị
Đinh vít điều khiển
HÌNH A-17: BỘ IN OFFSET
Thay bánh răng
Bánh răng lô ép in
Bên truyền động
Bánh răng
 rửa mực
Thay cle
Khi in
Tâm thay
Tâm thay
Khi rửa
HÌNH A-18: BỘ IN OFFSET


               
   
Định vị chuẩn cơ bản
 
   
Cần gạt
 
   
Xilanh quả lô nước
 
 
HÌNH A-18: BỘ IN OFFSET
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 VII. ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN KHÍ


 
 
Dao xén
giấy dọc
 


Lùi
Tiến
Lùin
Tiến
Lùi
Tiến
HÌNH 1: BỘ GIA CÔNG
Mặt in
Mặt in
Mặt in
Mặt in
Cần gạt
Bánh đục lỗ
Bánh ép giấy
Lô xẻ rãnh
Dao xén giấy
Bánh ép giấy
HÌNH 2: BỘ GIA CÔNG
Vòng đục lỗ
(ống đồng)
Đinh vít (G)
Đinh vít (D)
Đinh vít (C)
Đinh vít (F)
Đinh vít (G)
Đinh vít (G)
Đinh vít (E)
Vòng đục
 lỗ (nổi)
Trục đục lỗ
Công tắc
cố định
Đinh vít
Đinh vít
Đinh vít
Đinh vít (H)
Trục đục lỗ
Công tắc cố định
Đinh vít (B)
Đinh vít (A)
HÌNH 3: BỘ GIA CÔNG
Cần gạt
Cần gạt
Vị trí xẻ rãnh ngang
Vị trí mở
Cle
Vỏ trục vít me biến tâm
Vị trí mở
Đinh vít (C)
Đinh vít (B)
Đinh vít (A)


HÌNH 4: BỘ GIA CÔNG
Lô rãnh ngang
Dao xẻ rãnh ngang
Text Box: Độ dài dao 1.5mm
Đinh vít
Lô ép xẻ rãnh ngang


Dao trên xén giấy
Dao dọc
Dao dưới xén giấy
Ống lăn quả lô
Đai ốc (1)
Đai ốc (2)
Đinh vít (4)
Đinh vít (6)
Đinh vít (3)
Đinh vít (2)
Đinh vít (1)
Đinh vít (5)
Ống lăn quả lô
HÌNH 5: BỘ GIA CÔNG
Quả lô
Đai ốc (B)
Đai ốc (A)
Bộ điều khiển phương hướng
Giá dao xén dọc
Dao rãnh dọc
Dao xén dọc
Giá dao xén dọc
HÌNH 6: BỘ GIA CÔNG
Bánh răng (4)
Mặt truyền động bên ngoài
Ốc Vít (1)
Vít (2)
Vít (3)
HÌNH 1: BỘ GẤP TRANG
Đường ra giấy (6)
Hộp xích (2)
Hộp xích (2)
Cần gạt (3)
Bánh quay tay (1)
Hộp xích (2)
Bản ép giấy (4)
HÌNH 2: BỘ GẤP TRANG
Cam (2)
Đinh ốc (1)
Cần gạt (3)
HÌNH 4: BỘ GẤP TRANG
Bánh in
Bàn thao tác
Thiết bị in nhớ lưu mã số
Điện từ hút sắt
HÌNH 5: BỘ GẤP TRANG
   
Điều chỉnh nước
Tắt         Mở
Điều tốc
Điều chỉnh mực
Tắt         Mở
Điều chỉnh nước
Tắt         Mở
Hợp ép
Tắt         Mở
Điện cơ rửa mực
Tắt         Mở
Cuộn giấy lên
Cuộn giấy hạ
Máy chủ dừng
Dừng
   HÌNH 2: BỘ ĐIỆN KHÍ
   HÌNH 1: BỘ ĐIỆN KHÍ
Điện cơ thu giấy chuyển trang
Chuyển
Dừng
Chuyển
Dừng
Mở
Điện cơ dẫn thành phẩm
Dừng khẩn cấp
Điểm ngược bản vị
Điểm chính bản vị
Điểm chính máy chủ
Mở máy chủ
   HÌNH 3: BỘ ĐIỆN KHÍ
   HÌNH 4: BỘ ĐIỆN KHÍ
   HÌNH 6: BỘ ĐIỆN KHÍ
   HÌNH 5: BỘ ĐIỆN KHÍ
   BÊN THAO TÁC
   BÊN THAO TÁC


MẶT KHÔNG THAO TÁC
 
 
 

                                              
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
VIII. QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG MÁY IN HÓA ĐƠN JB460LZ-A
1. Trước khi tiến hành bảo dưỡng, kiểm tra tổng thể hoạt động làm việc của máy, đánh giá tình trạng của máy, đưa ra phương án bảo dưỡng tối ưu.Kiểm tra bảo dưỡng phần điện – điện tử và phần cơ khí.
a. Phần Điện-Điện tử
+ Kiểm tra hoạt động phần điều khiển.
+ Vệ sinh toàn bộ thiết bị điện, main mạch điện tử, các thiết bị ngoại vi.
+ Thống kê các thiết bị cần bảo dưỡng, thay thế và dự toán kinh phí vật tư cần thiết.
+ Bảo dưỡng hệ thống điện ,mối nối,cáp kết nối,các tín hiệu ngoại vi (công tắc hành trình,cảm biến hành trình…) .
+ Kiểm tra ,bảo dưỡng main CPU.
+ Kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế các thiết bị,linh kiện điện tử bị hỏng, hoạt động không ổn định.
b. Phần cơ khí
+ Kiểm tra hoạt động cơ cấu cơ khí, chất lượng đầu ra sản phẩm của máy.Từ đó đánh giá tình trạng máy đưa ra phương án bảo dưỡng.
+ Tháo lắp,kiểm tra,bảo dưỡng các cơ cấu chấp hành của máy (tra dầu mỡ trục,bulong,ốc vít…).
+ Hiệu chỉnh cơ cấu cơ khí chính xác.
2. Sau khi hoàn thành hàng in mỗi ngày, để đảm bảo trạng thái tốt nhất cho hệ thống máy in, xin hãy làm theo các bước sau đây
+ Tắt nguồn điện.
+ Lau chùi sạch sẽ toàn bộ phần bên ngoài đầu máy, hộp điện tử, động cơ.
+ Kiểm tra siết lại ốc trục ổ, trục nâng hạ, bánh răng , tra dầu mỡ vào các bộ phận cơ khí chuyển động, Kiểm tra các vòng bi, gối đỡ ,bổ sung dầu mỡ vào các bánh răng và vòng bi.
+ Bơm dầu cho các bộ phận của máy theo định kì, điều khiển bằng điện khí, mỗi bộ phận riêng lẻ đều có thiết bị định lượng kèm theo, mỗi lần bơm dầu miệng ống dẫn dầu chỉ bơm ra 2 vạch dầu, 40 phút bơm dầu một lần, cũng có thể để người vận hành điều khiển. Máy mới thì thời gian sử bơm dầu ngắn hơn một chút, 15 phút bơm dầu một lần, sau hai tháng sử dụng có thể điều chỉnh lên tới 40 phút -1 tiếng cung cấp dầu 1 lần.
+ Nếu trong thùng thiếu dầu, đèn ở hộp điện khí sẽ sáng lên, báo động cần bơm thêm dầu. Chú ý thùng dầu không được thiếu dầu, vì máy hoạt động với vận tốc cao, khoảng cách giữa cách bánh răng tương đối nhỏ, nếu thiếu dầu sẽ làm cho bánh răng và các bộ phận máy bị nóng và gây tổn hại cho máy.
+ Các bộ phận riêng lẻ của máy như bộ gấp trang, bộ in offset, bộ in nổi, bộ đưa giấy mỗi tuần phải bơm dầu 1 lần, bánh răng và đường ren bánh răng mỗi tuần tra dầu một lần. Dây cuaroa mỗi ngày tra dầu 1 lần.
+ Ống thay thế bộ in offset, hai bên bàn máy có 3 chỗ phải tra dầu bôi trơn, mỗi tuần tra 1 lần.
+ Trên bàn bộ in nổi có 3-4 chỗ phải tra dầu bôi trơn, mỗi tuần tra 1 lần, cam ở chỗ đưa giấy ra vào của bộ gấp trang mỗi ngày phải tra dầu 1 lần,  không được để thiếu dầu.
+ Trong quá trình sử dụng máy phải chú ý tình hình bôi trơn máy, nhân viên thao tác nên chú ý mỗi tuần tiến hành tra dầu một lần
+ Khi mở bộ phận cung cấp khí của máy, phải kiểm tra bảng áp khí, bơm khoảng 6kg khí vào máy
+ Sau khi in xong giảm tốc rồi dừng máy, đảm bảo các quả lô in đều đã được tháo ra
+ Sau khi in xong lợi dụng áp khí làm sạch vụn giấy, bụi trên máy và môi trường làm việc xung quanh.
+ Sau khi in xong, gỡ bản in ra và làm sạch vải cao su và hệ thống dẫn mực.
 

Đánh giá bài viết
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Sản phẩm liên quan

Xem tiếp...

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 


 


 

Vui lòng chỉ mua sản phẩm khi bạn cảm thấy hài lòng 100%
Chương trình bắt đầu từ 01/07/2015 đến hết sản phẩm mẫu

DANH MỤC THIẾT BỊ

BÁN CHẠY NHẤT THÁNG