TƯ VẤN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐÚC BẢN KẼM

Đăng lúc: Thứ sáu - 27/06/2014 14:21 - Người đăng bài viết: maynganhin - Đã xem: 2284
Sau khi chỉnh sửa bản kẽm và phơi bản in xong, dùng axit nitric (HNO3) pha loãng 3Be°để ôxy hoá lớp màng ngoài khiến màu sắc bản đúc kẽm lộ ra sáng đẹp, tinh xảo, rõ nét. Bề mặt bản kẽm khi ôxy hoá sẽ được rửa sạch, nhưng không rửa quá sạch vì tránh rửa mất cả những chữ và hình quá nhỏ vừa qua ăn mòn. Sau đó dùng nước rửa bề mặt, rồi sau đó bôi một lớp hoá chất chống sần sùi lên máy ăn mòn kim loại.
No: 08-01
CÔNG NGHỆ ĐÚC BẢN KẼM
I. Quá trình thao tác ăn mòn
      Sau khi chỉnh sửa bản kẽm và phơi bản in xong, dùng axit nitric (HNO3) pha loãng  3Be°để ôxy hoá lớp màng ngoài khiến màu sắc bản đúc kẽm lộ ra  sáng đẹp, tinh xảo, rõ nét. Bề mặt bản kẽm khi ôxy hoá sẽ được rửa sạch, nhưng không rửa quá sạch vì tránh rửa mất cả những chữ và hình quá nhỏ vừa qua ăn mòn. Sau đó dùng nước rửa bề mặt, rồi sau đó bôi một lớp hoá chất chống sần  sùi lên máy ăn mòn kim loại.
Loại hoá chất chống sần sùi này là nhựa 25Be°của một loại cây hoặc hỗn hợp 100g natri axit nitric, 200ml axit sunphuric (H2SO4), 500ml nước ( khi   dùng thì thêm nước để điều chỉnh thành 10Be°.  
II.   Cách pha chế dịch ăn mòn và điều kiện giả định
Phương pháp pha chế dung dịch ăn mòn: Phạm vi axit nitric (HNO3)     8 - 11.5 Be°(tương đương với hàm lượng là 10.2 – 14.5%), nếu là chất phụ gia trong nước lượng dùng sẽ nhiều hơn một chút là 700 – 1000ml, nếu là chất phụ gia của các nước khác như Mỹ, Nhật … thì lượng chất phụ gia sẽ ít hơn là 550 – 600ml.
Căn cứ hướng dẫn sử dụng chất phụ gia của Mỹ thìlượng axít nitric là 11 – 11.5% (8 – 9Be°), chất phụ gia 2.8 – 3% ( tức 1100 – 1200ml). Nhiệt độ 28℃, thông thường sử dụng hình thức phun bắn lên bề mặt để ăn mòn, nhưng chúng tôi chọn hình thức trộn, sử dụng chất phụ gia nhập khẩu được điều chỉnh tỷ lệ phù hợp với điều kiện thao tác và dung dịch ăn mòn, để căn cứ theo yêu cầu phù hợp với điều kiện sản xuất.
Phương pháp pha chế trong nước sử dụng chất phụ gia nhập khẩu thường lấy một nửa tức khoảng 550 – 600ml thông qua tăng nhiệt độ không ăn mòn phần  nghiêng (28 - 30℃), giảm số vòng quay 250 – 300 vòng để giải quyết các vấn đề không ăn mòn phần nghiêng, tích kiệm nguyên liệu và lượng đúc bản in không tập trung.
Nếu là chất phụ gia sản xuất trong nước thì lượng sử dụng sẽ nhiều, nhiệt độ sẽ thấp hơn 22 - 25℃, số vòng quay sẽ cao hơn khoảng 290 – 350 vòng, thời gian thường là 15 - 17 phút, độ sâu 0.6mm, độ nghiêng góc khoảng 110 - 120°.
III.     Một số sự cố thường gặp
1. Các lỗi đường viền của chữ và hình:
  - Do axít quá nhiều mà viền của chữ và hình trơn bóng, sáng rực, độ nghiêng lớn, bốn góc của bề mặt bị ăn mòn sâu.
  - Do axít quá ít mà viền của chữ và hình sẽ bị nhoè, bị tối màu, độ nghiêng nhỏ, bốn góc của bề mặt bị ăn mòn sâu.
  - Do bị thiếu axít nghiêm trọng mà viền của hình và chữ bị nhoè và ăn mòn sâu vào bên trong, màu sắc bề mặt bị tối.
  - Toàn bộ bề mặt bị ăn mòn bên trong là do thời gian ăn mòn ngắn và lượng  axít ít.
  - Đường viền bên trong bị ăn mòn sâu vào trong là do lượng chất phụ gia ít
  - Số vòng quay nhiều, nhiệt độ thấp cũng sẽ bị ăn mòn sâu vào trong.
2. Độ nghiêng quá lớn, giữa các chữ sẽ có những vết rạn nứt là do:
  - Mực dung dịch ăn mòn cao ( thông thường lá kẽm ngâm nước khoảng 10 – 15mm)
  - Nhiệt độ cao
  - Số vòng quay ít
  - Nhiều chất phụ gia
3. Bề mặt không nhẵn là do:
  - Dịch ăn mòn để quá lâu, thiếu tính axít
  - Quá nhiều chất phụ gia hoặc thời gian trộn quá ngắn khiến dịch ăn mòn chưa kịp kết tủa.
  - Nhiệt độ quá cao
  - Số vòng quay quá ít
  - Nhiệt độ bề mặt sưởi quá cao, tinh thể bản kẽm sẽ bị hỏng.
4. Bề mặt bị ráp, có những điểm lỗ chỗ là do:
  - Bề mặt được xử lý không sạch sẽ
  - Tỷ lệ trộn giữa chất phụ gia và axít không đều, thời gian trộn không đủ ( 15 phút trở lên)
  - Thao tác quá chậm, thời gian dừng máy dài hoặc dung dịch chống ráp bị mất  tác dụng
  - Trong máy có tạp chất
  - Lượng axít quá ít, nhiệt độ quá thấp cũng sẽ xuất hiện những vết nhỏ li ti
  - Chất lượng bản kẽm và axít không tốt
  - Nhiệt độ bề mặt sưởi quá cao
 
 
 
锌版制版工艺
一、 腐蚀操作过程
  晒印好的锌版经修版后,先用3Be°的稀硝酸液清除表面氧化膜使版面图文露出清晰明亮的锌质本色。版面清开即可,不得过重,以防微细图文部分受腐蚀而收缩乃至腐蚀掉。清膜后用水清洗版面,涂布一层防麻点液即可上机。
  防麻液为25Be°阿拉伯树胶或硝酸钠100g,硫酸200ml,水500ml(用时加水调至10Be°)。
二、 腐蚀液的配制及条件设定
  腐蚀液的配方:硝酸范围8—11.5Be°(即含量为10.2—14.5%),国产添加剂用量稍多与700—1000ml ,而美国、日本等国添加剂用量较少550—600ml。
  据美国添加剂说明书介绍:硝酸为11—11.5%(8—9Be°)添加剂为2.8—3%(即1100—1200ml)。温度为28℃,采用喷射式腐蚀。而我国采用是搅拌式腐蚀,使用进口添加剂要对腐蚀液配比和操作条件做某些调整,以求适合自己厂生产条件。
国内使用进口添加剂一般取半量即550—600ml的配方通过提高温度不增强坡度的保护力(28—30℃),降低转数250-300转的办法来解决坡度保护问题,以求节省原料及制版量不集中的问题。
  用国产添加剂用量多、温度稍低22—25℃,转数稍高290—350转。时间一般为15—17分钟。深度达0.6mm,坡度夹角为110—120°。
三、 常见故障诊断
  1、 侧壁抠:
  (1) 图文边缘光洁、明亮、坡大、版面四角抠,为酸过大。
  (2) 图文边缘发毛、灰暗、坡小、版面四角抠,为酸过少。
  (3) 图文边缘发毛并内抠,版面呈灰色,为严重缺酸。
  (4) 全版内抠,相对时间腐蚀的浅与酸少。
  (5) 侧壁内抠,添加剂少。
  (6) 转数高,温度低也会造成内抠。
  2、 坡度过大,小字间隙浅:
  (1) 液面高(正常叶片吃水10—15mm)。
  (2) 温度高。
  (3) 转数低。
  (4) 添加剂多。
  3、 版面麻片
  (1) 腐蚀液过旧、缺酸。
  (2) 添加剂过多或搅拌时间短腐蚀液未充分乳化。
  (3) 温度过高。
  (4) 转数过低。
  (5) 烤版温度过高,锌版微晶破坏。
  4、 版面麻点
  (1) 版面处理不干净。
  (2) 添国剂与酸液混合不均,搅拌时间短(15分以上)。
  (3) 上版动作过慢,停机时间长或防麻点液失效。
  (4) 机内有杂质。
  (5) 酸量过少,温度过低也会出现细小针状麻点群。
  (6) 锌版质量不佳,酸的质量不好。
  (7) 烤版温度过高。
 
Đánh giá bài viết
Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
 


 


 

Vui lòng chỉ mua sản phẩm khi bạn cảm thấy hài lòng 100%
Chương trình bắt đầu từ 01/07/2015 đến hết sản phẩm mẫu

DANH MỤC THIẾT BỊ

BÁN CHẠY NHẤT THÁNG